wWw.LeLoi.Biz

Chia sẻ đam mê - Học hỏi kinh nghiệm

Adsense

  • Thủ thuật tin học

    Đây là phần chia sẻ các kinh nghiệm, thủ thuật tin học. Với các thủ thuật, các mẹo nhỏ sẽ giúp các bạn có làm chủ được máy tính của bạn một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất....Read More

  • Radio 0nline

    Với sự ra đời của Internet thì Radio không còn chỉ được nghe qua sóng nữa. Giờ đây radio còn được nghe trên cả internet với tốc độ và sự ổn định cao ơn nghe trên máy. Mời bạn ghé thăm và nghe trực tiếp trên website www.LeLoi.Biz...Read More

  • Kiến thức tổng hợp

    Kiến thức là vô tận, vì vậy để hiểu biết nhiều là điều không đơn giản. Mục này chia sẻ các kinh nghiệm, các bài học cũng như các hiểu biết về những vấn đề trong cuộc sống. Hy vọng mục này sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về các vấn đề được đề cập tới...Read More

Author vKids posted on 17:53 in
Bạn đang có ý định mua smartphone, bạn đang phân vân khi chọn mua smartphone. Bạn không biết phải lựa chọn thông số kỹ thuật giữa các smartphone khác nhau như thế nào, Màn hình cảm ứng điện dung và màn hình cảm ứng điện trở khác nhau như thế

1. Bộ xử lý

Bộ xử lý có thể xem như bộ não của ĐTTM, xử lý toàn bộ các tác vụ và mọi hoạt động trên thiết bị. Bộ xử lý có thể là một mạch tích hợp hoặc là chip. Hiện có khá nhiều ĐTTM trang bị bộ xử lý 1GHz của các hãng chế tạo bộ xử lý lớn như Samsung (Hummingbird, Apple), Qualcomm (Snapdragon) and Texas Instruments (OMAP). Vậy bộ xử lý 1GHz là gì?
Bộ xử lý 1GHz có khả năng xử lý mọi tác vụ hệ thống và tăng tốc phần cứng đa phương tiện ở tốc độ xung nhịp cao với mức tiêu thụ điện năng thấp. Ngoài ra, bộ xử lý còn kết hợp với phần mềm để giải mã video độ nét cao và giúp lướt web nhanh và mượt mà hơn. Khi mua ĐTTM, bạn nên dành thời gian để thử nghiệm hàng loạt các tác vụ mà bạn sẽ sử dụng. Nếu bạn thường xem phim, nghe nhạc, lướt web, chạy nhiều ứng dụng phức tạp trong khoảng thời gian dài thì hãy chọn ĐTTM có bộ xử lý 1GHz. Ngoài ra, bạn cũng nên tìm hiểu thêm thông tin về bộ xử lý đó, chẳng hạn công ty nào chế tạo, đánh giá của những người đã dùng qua ĐTTM mà bạn dự định chọn mua.

2. RAM

Giống như một chiếc máy tính, ĐTTM cũng có khả năng chạy đồng thời nhiều ứng dụng, tùy thuộc dung lượng bộ nhớ RAM trên máy.Bạn nên tìm hiểu thông tin dung lượng RAM trước khi quyết định mua vìCác nhà cung cấp ít khi quảng cáo dung lượng RAM trên một mẫu ĐTTM. Các dòng ĐTTM tầm trung hay trước đây thường có dung lượng RAM khoảng 256MB, đủ chạy một số ứng dụng mà không làm giảm hiệu suất hoạt động. Các dòng ĐTTM cao cấp, chẳng hạn iPhone 4, Samsung Nexus S, được trang bị 512MB RAM, có thể chạy nhiều ứng dụng đồng thời mà không làm ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động.

RAM dung lượng 256MB đủ cho những ai dùng ĐTTM để nhắn tin, gọi và nhận cuộc gọi, lướt web, chơi một số game. Với các ứng dụng đa tác vụ, nặng hơn đòi hỏi tối thiểu 512MB RAM.

3. Màn hình

Nếu có ý định mua ĐTTM có màn hình tương đối lớn, độ phân giải cao để gửi nhận tin nhắn, lướt web, xem phim thì màn hình 2,7" phù hợp với bạn, nhưng nếu bạn muốn kiểm tra email, truy cập trang web ở định dạng thông thường (như trên máy tính) thì bạn sẽ cần đến màn hình 3,5" hay lớn hơn.

Hiện nay, hầu hết ĐTTM và điện thoại di động thông thường đều dùng màn hình công nghệ LCD (liquid crystal display), cho hình ảnh sắc nét và giá cạnh tranh. Có 2 kiểu màn hình LCD chính trên điện thoại. TFT (thin-film transistor), IPS-LCD (in-plane-switching LCD).Màn hình TFT dùng công nghệ bóng bán dẫn màng mỏng (thin-film transistor) giúp cải thiện chất lượng hình ảnh. Tuy nhiên, công nghệ này có góc nhìn hẹp và không hiển thị tốt dưới ánh sáng trực tiếp. Màn hình TFT tiêu tốn khá nhiều năng lượng. Do đó TFT thường được dùng trên các dòng điện thoại di động cấp thấp.

Màn hình IPS-LCD, hiện diện trên iPhone 4 và Motorola Droid X (được gắn nhãn "Retina Display"), giúp cải thiện góc nhìn và tiêu thụ ít điện năng hơn so với màn hình TFT LCD. Các điện thoại hiệu năng cao thường dùng màn hình IPS-LCD.

Công nghệ màn hình AMOLED (Active-matrix organic light-emitting diode) phổ biến trên các dòng điện thoại cao cấp như Google Nexus One, HTC Droid Incredible. Màn hình AMOLED hiển thị tốt dưới ánh sáng trực tiếp, tuy nhiên, một số người dùng cho rằng AMOLED cho màu sắc quá đậm. Qua thực tế sử dụng, AMOLED cũng tiêu tốn nhiều năng lượng như màn hình LCD.

Samsung Galaxy S là điện thoại đầu tiên dùng công nghệ Super AMOLED, công nghệ do chính Samsung phát triển. Super AMOLED đặt bộ cảm biến chạm ngay trên màn hình, không tạo lớp riêng biệt, điều này giúp Super AMOLED trở thành công nghệ màn hình mỏng nhất hiện nay trên thị trường. Và Super AMOLED có mức phản hồi tốt hơn so với các màn hình AMOLED khác.

4. Màn hình cảm ứng

ĐTTM màn hình cảm ứng tiếp xúc trực tiếp với giao diện và hệ điều hành của điện thoại. Hiện nay, có 2 kiểu màn hình chạm được dùng trên ĐTTM là cảm ứng điện trở và cảm ứng điện dung. Màn hình cảm ứng điện trở gồm 2 lớp vật liệu dẫn điện, khoảng cách giữa 2 lớp này rất nhỏ. Khi người dùng chạm ngón tay vào một điểm trên màn hình, 2 lớp vật liệu dẫn điện này sẽ chạm vào nhau và tạo thành mạch điện tại vị trí ngón tay chạm. Thông tin từ mạch điện này sẽ được truyền tới bộ xử lý của ĐTTM.

Màn hình cảm ứng điện dung thường hiện diện trên các dòng ĐTTM cao cấp như HTC EVO 4G, Motorola Droid, iPhone. Màn hình cảm ứng điện dung gồm một lớp kính được phủ lớp dẫn trong suốt. Bản thân cơ thể con người cũng dẫn điện, vì vậy khi chạm ngón tay vào màn hình, bạn đã làm gián đoạn tĩnh điện ngay tại vị trí chạm.

5. Pin

Hầu hết điện thoại đều dùng pin Lithium-ion (Li-ion); lithium là hóa chất bên trong pin (battery cell), chúng di chuyển đến cực âm của pin và tạo ra dòng diện. Pin Li-ion có thể sạc và dùng lại, tuổi thọ gấp 2 đến 3 lần so với pin kiềm (alkaline).

Điện thoại có màn hình lớn thường dùng pin Li-ion 1500mAH, điện thoại có màn hình nhỏ hơn thường dùng pin Li-ion 1400mAH. Nếu bạn cần thời gian dùng pin dài hơn so với pin đi kèm theo điện thoại, bạn có thể tự trang bị cho mình pin Li-ion có dung lượng cao hơn. Bạn cũng nên lưu ý, thời gian chờ và thời gian nhận/thực hiện cuộc gọi sẽ khác nhau tùy theo số ứng dụng điện thoại đang chạy, độ sáng màn hình, chức năng Wi-Fi/GPS hay 4G mở hay tắt.

Sưu tầm
Author vKids posted on 22:35 in

Root là gì?

Mọi người thường nói luôn có hai lớp người sử dụng công nghệ: Lớp người thứ nhất là những người sử dụng thiết bị công nghệ một cách đơn thuần, họ chỉ sử dụng những gì mà nhà cung cấp đưa ra, không thắc mắc hoặc không khiếu nại. Trong khi đó lớp người thứ hai thì đối lập hoàn toàn, họ có nhu cầu tìm hiểu sâu vào cốt lõi của những thiết bị công nghệ được cung cấp, và họ muốn được trao quyền cao nhất để tự làm với tất cả mọi thứ bên trong thiết bị được cung cấp đó. Nhu cầu tìm hiểu của lớp người này luôn cao hơn rất nhiều so với người sử dụng bình thường.

Quay lại thời kỳ huy hoàng của Windows Mobile, thời kỳ mà những bản Rom được công đồng người dùng đưa lên hàng ngày, người ta đã đặt ra câu hỏi về sự hạn chế của các thiết bị và tìm cách để giải quyết chúng. Khi iPhone đã được đưa ra vào năm 2007, người sử dụng điện thoại thuộc lớp thứ 2 (còn gọi là hacker và chuyên viên máy tính) nhanh chóng nhận ra tiềm năng thực sự của thiết bị, và những hạn chế về phần mềm mà Apple đã niêm phong nó. Những gì chúng ta gọi là 'Jailbreaking' trên iPhone đã nhanh chóng được áp dụng sang các nền tảng khác, và khi thế giới nhìn thấy chiếc điện thoại Android đầu tiên vào năm 2008, thì khái niệm này cũng đã cộng đồng người dùng quan tâm tới.

Hệ điều hành Android, dù được gọi là mã nguồn mở, nhưng vẫn không làm cho người dùng hoàn toàn kiểm soát thiết bị. Điều này đặt cơ sở cho nhiều khả năng còn có rất nhiều tiềm năng không hoạt động, và sau đó các lập trình viên nhảy vào nghiên cứu, tìm hiểu, cuối cùng thiết bị Android đã bắt đầu bị “root”. Bây giờ chúng ta lại đưa ra câu hỏi, tại sao phải “root”? Với rất nhiều điện thoại dựa trên hệ điều hành Android đang có bây giờ, câu hỏi này đã trở nên quan trọng hơn.

Root về cơ bản có nghĩa là có được “toàn quyền” truy cập sâu vào thiết bị của bạn. Những người đã sử dụng hệ điều hành Linux sẽ dễ dàng hiểu được điều này, nhưng đối với người dùng như chúng ta đã quá quen với hệ điều hành của Microsoft thì vấn đề này vẫn còn gì đó khá mơ hồ. Nói một cách dễ hiểu thì “Root” có nghĩa là bạn sẽ được điều khiển hoàn toàn và chủ động những gì có trong chiếc điện thoại của bạn và những gì mà nhà cung cấp đã ẩn nó đi. Khi bạn “Root”, bạn chính thức là người chủ và kiểm soát hoàn toàn chiếc máy điện thoại của bạn.

Điều này về bản chất sự việc nó giống như việc bạn là người đi thuê nhà và là chủ nhân của một ngôi nhà. Nếu là người đi thuê, bạn chỉ quyền được sử dụng trên những gì mà chủ nhà cung cấp, còn với tư cách là chủ nhân ngôi nhà thì bạn có toàn quyền làm mọi thứ như: sơn nhà, sửa nhà, lắp thêm thiết bị này thiết bị khác… Việc root máy khiến bản trở thành một chủ nhân đích thực.

Dưới đây mình sẽ nêu lên 10 lý do để root máy nhằm giúp các bạn có cái nhìn trực quan hơn và cũng dễ hiểu hơn. Có một số lí do hiện đã được các nhà sản xuất khắc phục nhưng mình vẫn nêu ra ở đây để các bạn có cái nhìn tổng quan hơn về hệ điều hành chúng ta đang dùng.

Firmware.

Hiện nay trên thị trường, điện thoại Android có nhất nhiều loại máy của rất nhiều hãng sản xuất điện thoại cũng như của các nhà cung cấp. Trong khi đó với mật độ phát hành ra thì trường lại quá dày đặc, gần như tháng nào trên thị trường cũng xuất hiện một chiếc điện thoại mới. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến việc support cho 1 dòng máy cố định nào đó. Bạn đã bao giờ rơi vào tình huống chiếc điện thoại của mình mới mua nhưng chưa biết đến bao giờ mới được nhà cung cấp nâng cấp lên phiên bản hệ điều hành mới nhất? Lấy ví dụ như chiếc điện thoại G1, sẽ không bao giờ có phiên bản 2.1 Éclair chính thức, nhưng nhờ một nhà phát triển nổi tiếng như Xyanogen làm việc trên các Custom Rom, thì những người sử dụng điện thoại G1 mới có cơ hội được tiếp cận với phiên bản này. Ngoài ra những bản Rom này còn có khả năng hoạt động hiệu quả hơn so với các phiên bản chính thức do nhà sản xuất cung cấp.

Phần Cứng / Phần Mềm Tương Tác

Hầu hết các thiết bị Android đều có phần cứng rất tốt, nhưng hệ điều hành giới hạn chúng và gây ra hiện tượng nút cổ chai như lag, crash. Với root, bạn thực sự loại bỏ các nút cổ chai và vì thế có thể tận dụng đầy đủ các yêu của bạn. Ví dụ, "ép xung" CPU là một thao tác khá đơn giản và khá an toàn nhờ có nhiều ứng dụng của bên thứ ba, nhưng các hệ điều hành không cho phép làm việc đó, và do đó chỉ có thể thực hiện việc ép xung được với một chiếc điện thoại đã được root. Hoặc giả sử bạn muốn sử dụng màn hình LED điện thoại di động của bạn như một chiếc đèn pin. Nhưng điều này là không thể bởi HTC sẽ không cho phép làm như thế. Root sẽ cho phép bạn để vượt qua giới hạn này!

APPS2Sd

Một trong những hạn chế lớn nhất của Android chính là bộ nhớ trong quá bé, vấn đề này hiện đã được các nhà sản xuất điện thoại khắc phục, nhưng các thiết bị đầu tiên thì không. Bộ nhớ trong của điện thoại quá bé làm cho người dùng khi cài ứng dụng bị hạn chế, chính vì thế một giải pháp được đưa ra là cài đặt ứng dụng lên thẻ SD của điện thoại. Nhưng vì lí do nào đó Google không cho phép làm điều đó (vấn đề này cũng đã được khắc phục trên phiên bản 2.1 Éclair), có thể họ cho rằng tốc độ của thẻ SD chậm chạp và không thể chạy các ứng dụng hiệu quả như bộ nhớ trong. Nhưng với những ứng dụng của hãng thứ 3, thì việc này đã được giải quyết, một số ứng dụng như App2sd, Apptocard hoạt động khá hiệu quả. Tuy nhiên để chạy được ứng dụng này bạn cũng phải root máy đã.

Không Có Sẵn Tính Năng

Khi Google đưa ra Nexus One, một trong những tính năng thẩm mỹ mà Google đem lại chính là Wallpapers Live. Thật không may, hầu hết các điện thoại Android khác đều không dùng được tính năng này, cho dù về phần cứng là tương thích với nền Live, phần mềm sẽ không cho phép chúng chạy. Tôi lấy Samsung Galaxy Spica là một ví dụ hoàn hảo. Cấu hình phần cứng của thiết bị có thể dễ dàng xử lý Wallpapers Live, nhưng Samsung đã chọn để loại trừ nó. Nhờ root bạn có thể có chạy chúng trên điện thoại của bạn miễn là phần cứng cho phép.

Các ỨNG DỤNG Đặc biệt

Thành viên Folks trên diễn đàn XDA đã tạo ra một ứng dụng tuyệt vời, SetCPU, cho phép dễ dàng ép xung của CPU cho các thiết bị Android. Tuy nhiên, do các điều khoản cần thiết để đạt được mức độ hoạt động, bạn phải có quyền superuser, và nó chỉ thực hiện được khi bạn đã root máy. Đây chỉ là một ví dụ.Internet tràn ngập những ứng dụng như vậy mà vẫn vô dụng trừ khi bạn root chiếc máy điện thoại.

Cảm Ứng Đa Điểm

Nếu bạn đã từng đánh máy trên iPhone, bạn sẽ luôn luôn nhớ những cảm giác mịn nhanh chóng. Hay như cảm giác bạn zoom một bức ảnh hoặc một trang web, bạn cũng thấy nó thật. Đấy là sản phẩm của một màn hình cảm ứng đa điểm.

Trong khi hầu hết Androids đều có thể đối phó với cảm ứng đa điểm, tuy nhiên các nhà sản xuất khác nhau đã quyết định bỏ qua nó trong các thiết bị của họ. Điều này không phải vì phần cứng không có khả năng, mà do phần mềm không để cho nó xảy ra. Điều này trở nên khó chịu hơn khi bạn thấy rằng HTC Hero đã hỗ trợ đầu vào cảm ứng đa điểm từ 1,6, nhưng những chiếc điện thoại hiện đại hơn, mạnh hơn trên phiên bản 2,1 thì không có nó (ví dụ như Samsung Spica của tôi).
Nhờ root, mà chiếc điện thoại Spica của tôi đã có cảm ứng đa điểm.

WIFI Và Bluetooth Tethering

Sau khi root thiết bị của bạn, bạn cũng có thể sử dụng WiFi hoặc Bluetooth để chia sẻ kết nối dữ liệu của bạn với máy tính xách tay hoặc máy tính của bạn. Các ứng dụng làm việc thông qua ad-hoc và sẽ giúp bạn kết nối online trên máy tính xách tay của bạn. Tương tự như vậy, tethering cũng có thể đạt được qua kết nối Bluetooth , nhưng hãy nhớ, nó chỉ làm được khi bạn đã root.


Bàn Phím Tốt Hơn

Tôi thực sự không thích bàn phím của Android lắm. Không phải vì nó kém mà thực chât nó chỉ là không đủ. HTC, với SenseUI của họ, mang đến các thiết bị của HTC bàn phím HTC IME cho phép tiên đoán những gì bạn đang gõ, và điều này đã giúp người dùng gõ một cách dễ dàng. Nhưng những thiết bị của các hãng khác thì không. Một lần nữa, các developer đã phát triển chuyển bàn phím đó cho tất cả các thiết bị khác, và điều này cũng sẽ chỉ thực hiện được trên các điện thoại đã được root.

Chia sẻ

Mỗi một nhà sản xuất điện thoại đều tự xây dựng cho mình một hề điều hành riêng dựa trên nền trang Android OS. Chính vì vậy những application mặc định trên mỗi máy là khác nhau. G1 đã không có những thứ tương tự như myTouch 3G; Nexus One khác với HTC Desire. Hơn nữa, các ứng dụng này lại không thể được chuyển sang cho người khác. Lúc này bạn sẽ có tâm lý là: “À, thằng kia có sao mình lại không có”. Tuy nhiên, với các Custom ROM, các nhà phát triển thường tập trung những ứng dụng tốt nhất của tất cả các dòng máy vào một bản ROM, giúp cho người dùng hài lòng. Và để có được các Custom ROM này chạy trên điện thoại của bạn, bạn cần root.

Backup

Máy của bạn đã bao giờ đã có đến hàng trăm ứng dụng trong máy chưa? Chắc có lẽ có nhiều người ở đây đã từng cài nhiều như thế. Và một hôm đẹp trời nhà cung cấp tung ra một phiên bản mới của hệ điều hành, bạn muốn nâng cấp máy, điều đầu tiên bản nghĩ tới là làm sao bạn có thể sao lưu toàn bộ dữ liệu cũng như toàn bộ các file apk mà bạn đã cài đặt. Nhưng rất tiếc là tính năng này không hiện diện trên các phiên bản gốc của nhà cung cấp. Chỉ có một cách để giải quyết vấn đề, root máy!

Bởi Vì Bạn Có Thể!

Tôi đang nghiêm trọng, tôi coi đây là một lý do. Bạn có một thiết bị mạnh mẽ, một thiết bị thông minh mà bạn đã trả tiền cho nó. Bạn cần phải có quyền sửa đổi hoặc thay đổi nó bằng bất kỳ cách nào bạn muốn. Thiết bị này là tài sản của bạn, và bạn đương nhiên sẽ muốn nhìn thấy nó làm việc một cách tối đa tiềm năng của nó. Đó chính điểm mấu chốt của việc root.
Cuối cùng, hãy nhớ rằng việc root máy không được các hãng điện thoại khuyến khích. Mặc dù bạn luôn có thể quay trở lại phiên bản gốc của hệ điều hành, nhưng nó vẫn chứa nhiều rủi ro, do đó hãy tiến hành thận trọng và luôn luôn đọc kỹ hướng dẫn trước khi làm gì đó.

Bài viết sưu tầm từ bạn ApsTech - Congnghe-aps.com
Author vKids posted on 18:47 in ,
Các chức năng của AVG Internet Security bao gồm Anti-Virus, Anti-Spyware, Anti-Spam, Web Protection & Firewall giúp bạn sự bảo vệ toàn diện cho Window nhằm chống lại mọi mối nguy hại từ Internet, hãng bảo mật AVG là một trong những hãng sản xuất phần mềm antivirus được tin tưởng nhất trên thế giới. Với AVG Internet Security bạn sẽ an tâm về sự bảo vệ chống lại mối đe dọa tinh vi nhất cả khi online lẫn offline, các sản phẩm của AVG đã được hàng triệu người trên toàn thế giới tin dùng.
Mới đây AVG đã cho ra mắt phiển bản AVG Internet Security 2013 với nhiều cải tiến đáng giá, mang giao diện khối rất hiện đại, mạnh mẽ. Hiện AVG Ba Lan đang cung cấp miễn phí bản quyền AVG IS 2013 với thời gian sử dụng lên tới 180 ngày.
Đầu tiên, bạn truy cập địa chỉ  www.zigproxy.com, hoặc  www.iphider.pl, sau đó dán địa chỉ trang khuyến mãi http://blog.avg.pl/pcformat vào khung URL để thay đổi proxy máy tính bạn thành một proxy khác.
Trong bảng yêu cầu điền thông tin người đăng ký bạn điền địa chỉ email, tên. Sau đó nhấn nút màu cam để tiếp tục
Ít giây sau, bạn sẽ nhận được email kích hoạt từ AVG, nhấn vào liên kết trong mail để hoàn tất quá trình đăng ký.
Sau đó, bạn sẽ nhận được một mail thứ 2 chưa số serial bản quyền. Sử dụng số seri này để kích hoạt bản quyền AVG IS 2013.
Tại file cài đặt AVG [TẠI ĐÂY]. Sau khi cài đặt xong, AVG sẽ yêu cầu bạn nhập Email và tên, bạn hãy nhập Email đã đăng ký nhé.


Chúc các bạn thành công.!
Author vKids posted on 01:24 in
Build the Next Great Android Game!
Learning Android Game Programming is your hands-on, start-to-finish guide to creating winning games for today’s rapidly growing Android mobile device marketplace. If you have even basic Android development experience, Rick Rogers will help you build on your knowledge to quickly create low-budget 2D mobile games that sell.

The book starts with an up-to-the-minute overview of today’s Android mobile games marketplace, reviews each leading genre, and teaches you the foundational concepts of game development. You’ll design a simple game, then master every step of game development with AndEngine—the powerful, open source, free game-development engine. Every chapter teaches with sample code you can actually use, including many examples drawn from the published game, Virgins Versus Vampires (V3).

With this book you’ll learn how to
  • Use free Android tools for creating code, artwork, and sound
  • Implement the “game loop” that is at the heart of Android games
  • Bring your game to life with scene transitions and entity modifiers
  • Make the most of bitmap and vector graphics, sprites, and animation
  • Integrate user input via touch, multitouch, keyboard, voice recognition, accelerometer, location, and compass
  • Build infinite virtual worlds with tile maps
  • Create, save, and reuse powerful particle effects
  • Find, acquire, modify, and use background music and sound effects
  • Implement highly realistic physics effects with Box2D
  • Use AI techniques to make your games smarter and more fun
  • Build a scoring framework based on collisions between your game elements

The source code repository for AndEngine: http://code.google.com/p/andengine/
The AndEngine community forum: http://www.andengine.org/forums/
The AndEngine wiki: http://wiki.andengine.org/AndEngine
The source code repository for examples: http://code.google.com/p/andengineexamples/


Download Ebook: [DOWNLOAD]
Author vKids posted on 14:06 in

Bluetooth là chuẩn không dây được phát minh bởi Sven Matisson và Jaap Haartsen tại công ty viễn thông nổi tiếng thế giới của Thụy Điển, công ty Ericsson vào năm 1994. Trước khi có Bluetooth, các chuẩn không dây khác cũng đã xuất hiện nhưng khá hỗn loạn. Bluetooth sinh ra giúp cho việc kết nối giữa điện thoại, máy tính và các thiết bị điều khiển từ xa trở nên dễ dàng hơn rất nhiều. Điểm đặc biệt của chuẩnnày là nó sử dụng cực kỳ ít năng lượng. Bluetooth sử dụng các sóng radio có năng lượng cực thấp để truyền tín hiệu, do vậy các thiết bị cần để cạnh nhau không quá 10 bước chân. Bù lại, Bluetooth có thể triển khai rộng rãi trên nhiều thiết bị khác nhau và không tạo ra nhiễu sóng tới các thiết bị khác khi đang vận hành. Ban đầu, chỉ có 5 công ty chấp nhận chuẩn này là Ericsson, Intel, Lenovo, Microsoft, Motorola, Nokia, và Toshiba nhưng tới bây giờ đã có hơn 10.000 công ty đưa Bluetooth vào các thiết bị của mình.
Vua Harald Bluetooth
Bluetooth được lấy theo tên của vua Harald “Bluetooth” Gormsson, người đã có công thống nhất Đan Mạch và một vài bộ tộc của Na Uy, Thụy Điển lại thành một quốc gia vào thế kỷ thứ X. Cái tên này được chọn bởi chuẩn Bluetooth được sinh ra để chuẩn hóa một loạt các chuẩn kết nối không dây khác nhau, giống như vua Harald đã làm với khối Bắc Âu ngày xưa. Thế nhưng tại sao vua Harald lại được gọi là Bluetooth? Bởi vì ông ta có vài cái răng màu xanh? Trên thực tế, Bluetooth đã phiên bản dịch thuật sang tiếng Anh của từ Blåtand (hoặc Blåtann), theo tiếng Đan Mạch có nghĩa là “da nâu” và “người đàn ông vĩ đại”. Harald cũng là người đã có công trong việc đưa đạo Thiên Chúa vào Bắc Âu và đã dựng lên Jelling Stones tại Jelling để tưởng nhớ cha mẹ mình và để khẳng định rằng khối Bắc Âu lúc đó đã theo đạo Thiên Chúa. 

baomoi.com
Author vKids posted on 11:18 in
QWERTY là một trong những kiểu sắp xếp chữ cái quen thuộc trên bàn phím
đối với người dùng hiện nay. Ảnh: Mashable.
Mỗi thứ mang trong mình một câu chuyện khác nhau mà không phải ai cũng có thể tường tận. Dưới đây là những điều thú vị về công nghệ do tạp chí Mashable tổng hợp:

1. Adobe Flash có nguồn gốc từ một sản phẩm tên là FutureSplash Animator do nhà thiết kế Jonathan Gay tạo ra vào năm 1996.
2. JavaScript do lập trình viên Brendan Eich của công ty Netscape phát minh vào năm 1995. Sản phẩm trong quá trình phát triển có mã hiệu là Mocha và chỉ được đổi tên thành JavaScript khi ngôn ngữ lập trình Java đã thực sự trở nên phổ biến.

3. Định nghĩa "băng thông rộng" có nhiều tiêu chuẩn khác nhau, bao gồm khả năng truyền tải dữ liệu với tốc độ từ 1,5 đến 2 Megabit/giây. Đây là tốc độ cần thiết để chơi game, xem video trực tuyến độ phân giải cao cũng như gửi và nhận dữ liệu với dung lượng lớn.

4. Phần mềm nhận diện giọng nói thông minh Siri có nguồn gốc sâu xa từ máy quay đĩa của Thomas Edison cùng với máy ghi âm của Alexander Graham Bell và hai cộng sự. Chúng được phát minh vào những năm 1870.

5. Phiên bản sơ khai của HTML5 được Ian Hickson, một thành viên trong hiệp hội WHAT (Web HyperText Application Technology Working Group) tạo ra vào năm 2008.
Vệ tinh GPS đầu tiên trên vũ trụ. Ảnh: Mashable.
6. Vệ tinh GPS đầu tiên được phóng lên vũ trụ vào năm 1978 và bắt đầu đi vào hoạt động vào năm 1995.

7. Steve Wilhite, một nhân viên của Compuserve, đã sáng tạo ra định dạng ảnh "GIF" vào tháng 6/1987.

8. Định dạng file "ZIP" được phát minh năm 1986 bởi một lập trình viên tên là Phillip Katz. Những file đầu tiên có định dạng này được đưa vào phần mềm PKZip do chính công ty PKWare của Phillip Katz sản xuất.

9. Các biểu tượng mặt cười (emoticon) được nhà khoa học máy tính Scott Fahlman ở đại học Carnegie Mellon (Mỹ) sử dụng lần đầu tiên vào 19/10/1982. Ông chính là người đã tạo ra các biểu tượng mặt cười, mếu quen thuộc với các dấu chấm, phẩy và dấu ngoặc.

10. Chuẩn bàn phím QWERTY được thiết kế bởi Christopher Sholes, người phát minh ra máy đánh chữ vào năm 1868.

11. Chiếc điện thoại cảm ứng đầu tiên có tên là Simon do IBM sản xuất và chính thức ra mắt vào năm 1992. Đây được coi là mẫu smartphone đầu tiên trên thế giới mặc dù vào thời điểm đó giới công nghệ vẫn chưa đưa ra định nghĩa rõ ràng về loại thiết bị này.

12. Tên gọi của kết nối Bluetooth có nguồn gốc từ một ông vua Đan Mạch có công thống nhất các vùng lãnh thổ khác nhau trong lịch sử.

13. TCP/IP được hai nhà khoa học máy tính gồm Vint Cerf và Bob Kahn thuộc bộ Quốc phòng Mỹ phát triển đầu tiên.

14. Font chữ "Comic Sans" được một nhà thiết kế font từng làm việc tại Microsoft có tên là Vincent Connare tạo ra. Đây cũng là tác giả của các font chữ khác như Trebuchet hay một số kiểu Wingdings.

15. Theodore George Paraskevakos đăng ký bằng sáng chế cho concept smartphone sơ khai vào năm 1974.

16. Giới công nghệ phát hiện ra tiềm năng phát triển của định dạng file "MP3" khi bài hát Tom's Diner của ca sĩ Suzanne Vega được mã hoá, nén và phát lại mà không bị méo tiếng.

17. Wi-Fi không phải là tên viết tắt. Tên này được chọn ra trong 10 thương hiệu do công ty tư vấn Interbrand đề xuất.
Wi-Fi vốn không phải là tên viết tắt.
18. Theo tính toán, có khoảng 3 triệu sản phẩm có liên quan đến USB được xuất xưởng hàng năm.

19. Chuột máy tính đầu tiên được làm từ gỗ.

20. JPEG là tên viết tắt của tổ chức đã phát minh ra định dạng file này, Joint Photographic Experts Group.

21. Tin nhắn, hay SMS, được phát triển bởi hai nhà khoa học Friedhelm Hillebrand và Bernard Ghillebaert tại liên minh GSM Pháp-Đức vào năm 1984.

22. Morton Heilig, "cha đẻ của công nghệ thực tế ảo", đã đăng ký bằng sáng chế một sản phẩm có tên Sensorama Stimulator vào ngày 28/8/1962. Đây là khởi nguồn cho công nghệ tương tác thực tế ảo (augmented reality) của ngày nay.

23. Headphone được Nathaniel Baldwin phát minh ở trong bếp vào năm 1910.

Thanh Tùng - vnexpress.net
Author vKids posted on 17:38 in
Thông thường khi bạn xóa một tập tin trong Windows, nó sẽ được chuyển vào Recycle Bin và bất cứ ai cũng có thể khôi phục lại. Hay thậm chí bạn đã xóa bỏ các dữ liệu đó trong Recycle Bin hoặc Shift + Del các tập tin đó, thì với một số phần mềm cứu hộ đơn giản bất cứ ai cũng có thể khôi phục lại các tập tin đã bị xóa. Trừ khi đã có các dữ liệu mới được ghi đè lên vị trí lưu trữ của các dữ liệu bị xóa. Tuy nhiên có một cách đơn giản hơn rất nhiều, nếu bạn muốn xóa bỏ vĩnh viễn các tập tin các nhân và không muốn ai có thể khôi phục, đó là sử dụng phần mềm Secure Eraser.
Secure Eraser cho phép bạn xóa sạch tất cả các dấu vết và thông tin liên quan đến dữ liệu bị xóa, bằng cách chia nhỏ các tập tin đó, khiến chúng không bao giờ có thể khôi phục được. Ngoài ra, bên cạnh tính năng chính, phần mềm còn có các tính năng hữu ích khác như, xóa toàn bộ dữ liệu trong ổ cứng ngoài hoặc USB hoặc một phân vùng trong ổ cứng của bạn, các công cụ dọn dẹp ổ cứng, hệ thống và cả Registry.
Trong mục File & folder deletion có các tùy chọn cho phép bạn thêm các dữ liệu hoặc thư mục cần xóa vĩnh viễn. Bên cạnh đó, bạn có thể thiết lập các mức độ bảo mật khi xóa dữ liệu đó dựa theo các tiêu chuẩn khác nhau. Bạn cũng có các lựa chọn để tự động thoát khỏi phần mềm (EX), tắt máy (SD), khởi động lại (RB) hoặc đặt ở chế độ standby (SB) sau khi quá trình hoàn tất.
Sau khi phần mềm thực hiện hoàn tất việc xóa dữ liệu, bạn sẽ nhận được một file báo cáo định dạng HTML bao gồm đầy đủ chi tiết về quá trình xóa dữ liệu vừa thực hiện.
Mục Drive Partition/ Deletion cho phép bạn xóa bỏ hoàn toàn và vĩnh viễn các dữ liệu có trong một phân vùng của ổ cứng hoặc một ổ cứng ngoài hay một USB. Trong khi mục Free Space Deletion với tính năng tương tự, tuy nhiên nó chỉ xóa vĩnh viễn các dữ liệu đã từng bị xóa trên ổ cứng của bạn nhưng vẫn còn tồn tại, mà không động đến các dữ liệu hiện tại. Một phần giúp giải phóng dung lượng ổ cứng, một phần giúp xóa vĩnh viễn các dữ liệu mà bạn đã xóa bằng cách thông thường trước đó.
Bên cạnh việc vào phần mềm Secure Eraser để thực hiện việc xóa vĩnh viễn dữ liệu, bạn cũng có thể thực hiện ngay trong Windows Explorer trên menu chuột phải. Bằng cách đơn giản là click chuột phải lên các dữ liệu và thư mục cần xóa và chọn Delete securely with Secure Eraser.
Secure Eraser còn có hai công cụ dọn dẹp hệ thống và windows registry. Mặc dù không hiệu quả bằng nhiều phần mềm chuyên dụng khác, tuy nhiên hai công cụ này cũng khá tiện lợi và hiệu quả với nhiều người sử dụng.
Trên thanh menu, bạn có thể vào menu Settings để thay đổi các thiết lập của phần mềm. Ví dụ như thiết lập bỏ qua các lỗi thông báo và xác nhận xóa, các thiết lập thông báo ghi lại lịch sử sử dụng và các dữ liệu đã bị xóa.
Với Secure Eraser bạn có thể yên tâm rằng các dữ liệu riêng tư đã bị xóa thì sẽ không thể nào khôi phục lại. Bên cạnh đó phần mềm còn có các tính năng khá hữu ích. Secure Eraser tương thích với tất cả các phiên bản Windows hiện nay, bao gồm cả Windows 8.

Bạn đọc có thể tải về Secure Eraser tại đây.

Tham khảo: Addictivetips - Genk
Author vKids posted on 23:46 in
Có bao giờ bạn gặp trường hợp mở 1 file video lên mà cụ thể là file .FLV lên mà máy bạn bị treo chưa. Khi đó mở Task Manager lên thấy CPU chạy 100%. Rồi bạn phải dùng phím nóng để tắt hoặc tắt máy ngang bằng cách nhấn nút Power. Như vậy sẽ rất có hại cho máy tính của bạn đấy. Hôm nay mình sẽ trình hướng dẫn các bạn xử lý lỗi đó (đây là những kinh nghiệm mình tìm kiếm được trên internet mà thôi.!)

Lỗi này xảy ra là do xung đột về code của các trình ứng dụng, thường là xung đột giữa code của hệ thống và K-Lite Codec Pack với các trình xem, chỉnh sửa video mà các bạn cài vào máy, đặt biệt là với Total Video Converter. Điều này khiến cho Window Media Player sẽ không mở được các file đó và Windows Explorer sẽ không hiện được thumbnail của các file videos, nhất là các file .flv mà vẫn cứ chạy hoài nên chiếm hết dung lượng CPU dẫn đến treo máy.

Cách giải quyết là đừng cho Windows Explorer hiển thị thumbnail của các file videos đó thì sẽ không xảy ra tình trạng CPU chạy 100% và treo máy. Nhưng làm như thế nào ? Các bạn không cần phải remove chương trình nào cả, cũng không cần vào DOS để xóa file hay chỉnh trong K-Lite Codec Pack chi cho rắc rối mà đơn giản chỉ cần chuột phải vào khoảng trống trong thư mục chứa các file đó, trỏ vào chữ View rồi chọn Details. Thế là khắc phục xong tình trạng treo máy.
Lưu ý : khi đã xảy ra lỗi này thì các bạn phải làm nhanh tay trước khi máy treo mới được, có khi phải làm mấy lần mới OK vì chưa kịp chọn View thì máy đã treo rồi. Cách này mình đã kiểm chứng trên nhiều máy, cả Win XP và Win 7 : tuyệt đối an toàn, không gây hại gì cho hệ thống.

Kinh nghiệm:
Vì K-Lite Codec Pack thượng bị xung đột với các chương trình video khác nên theo mình các bạn nên tháo K-Lite Codec Pack ra luôn và cài 1 chương trình xem video khác thay thế nó như VLC. So về tốc độ chạy thì VLC hoàn toàn không thua kém K-Lite Codec Pack, giao diện cũng hỗ trợ tiếng việt nên cũng dễ dùng. Chúc các bạn thành công.

Bài viết có sử dụng hướng dẫn của vntoday trên vn-zoom

Thu thuat tin hoc hay, thu thuat may tinh hay, kinh nghiem su dung may tinh